Dịch vụ Tư vấn về nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động đầu tư

Dịch vụ Tư vấn về nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động đầu tư

 

Căn cứ pháp lý: 

  • Luật Đầu tư 2020;
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư;
  • Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
  • Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.

 

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

(Điều 72 Luật Đầu tư 2020):

1.Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Cơ quan đăng ký đầu tư;

c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.

2.Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:

a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;

b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;

c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;

d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

3.Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

4.Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5.Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

 

Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

+ Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

+ Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

– Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.

Thời hạn báo cáo:

Báo cáo quý được: trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo.

Báo cáo năm: trước ngày 31/3 năm sau của năm báo cáo.

Ngoài ra, khi thực hiện điều chỉnh sự án đầu tư, báo cáo đầu tư theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP sẽ được gửi kèm hồ sơ điều chỉnh.

Hình thức báo cáo:

  1. Báo cáo về dự án đầu tư:
  2. a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

Theo đó, đơn vị tiến hành nộp báo cáo trực tuyến tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Biểu mẫu báo cáo được nêu tại Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

– Mẫu A.III.1: Báo cáo quý về tình hình thực hiện dự án đầu tư

(áp dụng cho điểm a, khoản 2, Điều 72 Luật Đầu tư 2020 và khoản 1, khoản 2 Điều 102 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)

– Mẫu A.III.2: Báo cáo năm về tình hình thực hiện dự án đầu tư

(áp dụng cho điểm a, khoản 2, Điều 72 Luật Đầu tư 2020 và khoản 1, khoản 3, Điều 102 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)

Dịch vụ tư vấn báo cáo đầu tư

  • Tư vấn các quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp và đầu tư tại Việt Nam;
  • Tư vấn các quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép con;
  • Tư vấn các quy định về ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện cụ thể với mỗi ngành nghề;
  • Tư vấn lập báo cáo đầu tư tại Việt Nam;
  • Đại diện theo ủy quyền của khách hàng lập báo cáo đầu tư và nộp cho cơ quan có thẩm quyền;
  • Tư vấn về các vấn đề sau thành lập như hợp đồng, lao động Việt Nam, lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thương mại, nhượng quyền thương mại, sở hữu trí tuệ.

Quý khách quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của NESTLAW?
Để lại thông tin của bạn, NESTLAW sẽ liên hệ lại trong 3 ngày làm việc

CÔNG TY LUẬT TNHH NESTLAW VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở chính: 161B, phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hotline: 0983 848 390
Email : contact@nestlaw.vn