Trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay, khái niệm giải thể doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể. Theo từ điển Luật học, giải thể doanh nghiệp là “thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ”.(1)
(1) Bộ Tư Pháp, Viện khoa học Pháp lý (2008), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách Khoa – Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr. 98
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật quản lý thuế có quy định khác.
Thuật ngữ “rút khỏi thị trường” thường được sử dụng để đề cập đến các thủ tục hành chính có liên quan đến việc chấm dứt tồn tại của một doanh nghiệp.
Giải thể tự nguyện là quyền của nhà đầu tư đối với việc rút khỏi thị trường kinh doanh thuộc quyền tự do kinh doanh tuân thủ theo quy định pháp luật, gồm các trường hợp được quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014:
- Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Điều kiện giải thể doanh nghiệp:
Khoản 2 Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc trọng tài.
Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác), cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thứ tự thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp được quy định tại khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác;
Sau khi đã thanh toán chi phí để giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
Hồ sơ tiến hành giải thể doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 210 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm những giấy tờ sau:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
(Thành viên hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp).
Quyết toán thuế khi giải thể:
- Khi doanh nghiệp có kế hoạch giải thể thì phải xử lý hết công nợ bao gồm cả thu nợ và trả nợ.
- Đồng thời thanh lý tài sản cố định, hợp đồng lao động, đóng tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp đứng tên.
- Báo giảm lao động và chốt sổ BHXH.
- Thực hiện huỷ các hoá đơn (nếu còn) đồng thời kết số liệu sổ kế toán.
- Doanh nghiệp cần gửi văn bản tới cơ quan thuế để đề nghị việc kiểm tra quyết toán thuế cho đơn vị mình tại cơ quan quản lý thuế.
- Doanh nghiệp cần tiến hành quyết toán những khoản thuế phát sinh trong quá trình hoạt động và trong quá trình quyết toán thuế.
- Doanh nghiệp cần tiến hành cần tiến hành nộp các khoản thuế, đóng mã số thuế để hoàn thành thủ tục quyết toán.
- Cuối cùng thì sau khi thực hiện các công việc trên thì doanh nghiệp giải thể sẽ làm thủ tục đóng mã số thuế và quyết toán thuế.
Nộp hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu 03/TNDN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư.
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Các Phụ lục ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).
Sau khi nhận được hồ sơ tại CQT quản lý sẽ gửi Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Sau đó, cơ quan thuế sẽ trả Giấy xác nhận về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Quý khách quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của NESTLAW?
Để lại thông tin của bạn, NESTLAW sẽ liên hệ lại trong 3 ngày làm việc
CÔNG TY LUẬT TNHH NESTLAW VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở chính: 161B, phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hotline: 0983 848 390
Email : contact@nestlaw.vn