Đối tượng nào được trợ giúp Pháp lý miễn phí?

Trong một xã hội tiến bộ và công bằng, quyền truy cập vào công lý và hỗ trợ pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bình đẳng và tự do cho mọi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng tài chính để thuê luật sư và nhận được sự hỗ trợ pháp lý. Vì vậy, tổ chức các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí trở nên vô cùng quan trọng và thiết yếu.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí và tầm quan trọng của công việc này đối với xã hội. 

Điều 7, Luật trợ giúp pháp lý số: 11/2017/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2017, 14 nhóm đối tượng được hỗ trợ pháp lý được xác định như sau:

  1. Người có công với cách mạng.
  2. Người thuộc hộ nghèo.
  3. Trẻ em: 
  4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
  6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
  7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

         a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

         b) Người nhiễm chất độc da cam;

         c) Người cao tuổi;

         d) Người khuyết tật;

         đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

         e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

         g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

         h) Người nhiễm HIV.

Để có cái nhìn toàn diện về những đối tượng được hỗ trợ pháp lý, chúng ta cùng tìm hiểu thêm những quy định liên quan của pháp luật.

1. Người có công cách mạng 

         a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

         b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

         c) Liệt sỹ;

         d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

         đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

         e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

         g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;

         h) Bệnh binh;

          i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

         k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

          l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

        m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

(Theo quy định tại khoản 1, điều 3 của Pháp Lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số: 02/2020/UBTVQH14 ban hành ngày 09 tháng 12 năm 2020) 

2. Người thuộc hộ nghèo 

– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 

– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

(Theo quy định tại điều 3, Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 số: 07/2021/NĐ-CP ban hành ngày 27 tháng 01 năm 2021) 

3. Trẻ em

Là người dưới 16 tuổi. 

(Theo quy định tại điều 1 của Luật trẻ em số: 102/2016/QH13 ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2016) 

4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Là người thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số: 76/2019/NĐ-CP ban hành ngày 08 tháng 10 năm 2019, bao gồm:

         a) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;

         b) Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

         c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,… (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Người bị buộc tội

Gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. 

(Theo quy định tại khoản 1, điều 4 của Bộ luật Tố tụng hình sự số: 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015) 

6. Người có khó khăn về tài chính

Là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.

(Theo quy định tại điều 2, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý số: 144/2017/NĐ-CP ban hành ngày ngày 15 tháng 12 năm 2017)

7. Người cao tuổi

Là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

(Theo quy định tại điều 2 của Luật Người cao tuổi số: 39/2009/QH12 ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009) 

Nhằm mang lại sự công bằng và bình đẳng, tạo cơ hội tiếp cận công lý và bảo vệ quyền lợi của chính mình, các đối tượng trên được cung cấp trợ giúp pháp lý mà không yêu cầu chi trả bất kỳ lợi ích vật chất hay lợi ích khác. Điều này đảm bảo rằng họ có thể tự mình hoặc thông qua người thân yêu cầu sự hỗ trợ pháp lý từ các tổ chức, cơ quan, cá nhân khác, mà không gặp rào cản tài chính. Các đối tượng này cũng được đảm bảo quyền biết về quyền được hỗ trợ pháp lý, quy trình và thủ tục liên quan khi tiếp cận các tổ chức cung cấp trợ giúp pháp lý, cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan. Điều này giúp họ có đầy đủ thông tin và hiểu rõ quyền lợi của mình trong quá trình tìm kiếm sự trợ giúp pháp lý. 

Công việc trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc biệt mang lại một thông điệp mạnh mẽ về sự đoàn kết và lòng nhân ái trong xã hội. Nó tạo ra một môi trường nơi sự quan tâm và sự chia sẻ được lan tỏa, giúp xây dựng một cộng đồng đồng lòng và hỗ trợ lẫn nhau.

Hy vọng rằng thông tin trên đã cung cấp đến bạn một cách rõ ràng và hữu ích. Hãy theo dõi Nestlaw để cập nhật những bài viết về luật mới nhất nhé!

Quý khách quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của NESTLAW?
Để lại thông tin của bạn, NESTLAW sẽ liên hệ lại trong 3 ngày làm việc

CÔNG TY LUẬT TNHH NESTLAW VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở chính: 161B, phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hotline: 0983 848 390
Email : contact@nestlaw.vn