Quyền khiếu nại trong lĩnh vực Đất đai

Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. 

Chủ thể khiếu nại

Theo Khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai” 

Người sử dụng đất được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013, bao gồm: 

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khai thác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
  • Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường niệm phật, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở các tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính Phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính Phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như: người nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất v.v. 

 

Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 7 Luật tiếp công dân năm 2013 quy định về các chủ thể khiếu nại trong lĩnh vực đất đai có các quyền như sau: 

  • Tự mình khiếu nại, trừ trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại.
  • Trừ trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại.
  • Uỷ quyền cho luật sư thực hiện khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 

Trường hợp người khiếu nại không sử dụng thành thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch. 

Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại

  • Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với QĐHC, HVHC của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. 
  • Chủ tịch UBND cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với QĐHC, HVHC của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. 
  • Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai lần đầu với QĐHC, HVHC của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. 
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai lần đầu đối với  QĐHC, HVHC của mình. Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. 
  • Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp huyện thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã được giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. 

Trình tự khiếu nại lần 1

Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại.

Bước 2: Người khiếu nại nhận văn bản thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực đất đai hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tham mưu ra văn bản thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết. 

Bước 3: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại (khiếu nại được thụ lý giải quyết).

Bước 4: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được thụ lý; Đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. 

 

Trình tự khiếu nại lần 2

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại lần 2 đến người có thẩm quyền giải quyết lần hai.

Bước 2: Người nhận khiếu nại thông báo thụ lý giải quyết.

Bước 3: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.

Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai có thể thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại. Bên cạnh đó, việc đối thoại giữa các bên liên quan là yêu cầu bắt buộc trong quy trình giải quyết khiếu nại lần hai. 

Bước 4: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

 

Về hình thức khiếu nại: Căn cứ theo Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011, việc khiếu nại về đất đai được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. 

  • Khiếu nại bằng đơn: trong đơn khiếu nại ghi rõ những nội dung như: ngày, tháng, năm khiếu nại; Tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. 
  • Khiếu nại trực tiếp: người nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản với nội dung đơn như được trình bày nêu trên. 

 

Thời hiệu khiếu nại

Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được QĐHC, HVHC. 

Trong trường hợp chủ thể khiếu nại không thực hiện quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi học tập, công tác nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. 

Một số vụ án trong lĩnh vực này

Bản án số: 213/2018/HSPT ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Toà án nhân dân tỉnh Đắc Lắc: Năm 2017 anh Trương Quốc T đến UBND xã C, gặp Lê Văn T cán bộ địa chính xã để làm thủ tục sang nhượng quyền sử dụng đất từ anh Trương Đình H1 cho mình. Khi tiếp nhận hồ sơ T gây khó khăn nên đòi anh T1 phải đưa số tiền ngoài quy định pháp luật thì mới tạo điều kiện để làm thủ tục sang nhượng. Anh T đã chạy về nhà lấy số tiền 10.000.000 (Mười triệu đồng) bỏ trong phong bì đồng thời báo cho Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thị xã Buôn Hồ biết. Khi Lê Văn T nhận tiền và cất vào túi áo ngực bên trái thì bị cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Buôn Hồ bắt quả tang cùng tang vật. 

 

Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 12/2018/HS-ST ngày 12/4/2018 của Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk tuyên bố Lê Văn T phạm tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”, xử phạt bị cáo 01 năm tù. 

 

Tại tòa án cấp phúc thẩm, xét tính chất mức độ hành vi hậu quả do bị cáo gây ra cũng như bị cáo cung cấp thêm tình tiết mới, gồm: bác ruột là liệt sĩ trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, mẹ vợ được huy chương vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn; đồng thời hoàn cảnh bị cáo hiện nay rất khó khăn: bố bị ung thư gan đã chết, mẹ bị tai biến đột quỵ nằm một chỗ nên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm về phần hình phạt là 07 tháng 10 ngày tù về tội “lạm dụng chức cụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản”.  

Quý khách quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của NESTLAW?
Để lại thông tin của bạn, NESTLAW sẽ liên hệ lại trong 3 ngày làm việc

CÔNG TY LUẬT TNHH NESTLAW VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở chính: 161B, phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hotline: 0983 848 390
Email : contact@nestlaw.vn